459.324 tin đăng 435.944 thành viên Tham gia đăng tin miễn phí

Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa

1.500.000VND


Thế Hệ Mới Books
Thế Hệ Mới Books Sách Thế Hệ Mới

(5 sao / 3 đánh giá)
Chat ZALO
0947 809 541
15 đường 26 - Phường 16 - Quận 8 - Tp.HCM

Chia sẻ lên mạng xã hội để tạo tín hiệu tốt cho tin đăng của bạn
Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa, 500 đại a la hán và Tôn giả thế hữu - bộ 8 cuốn

Tên tác giả: Nguyên Huệ dịch
Nhà Xuất Bản: Hồng Đức
Năm xuất bản: 2016
Khổ sách: 14.5x20.5 cm
Số trang: 5440
Bìa: cứng.
Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa, 500 đại a la hán và Tôn giả thế hữu - bộ 8 cuốn

Tiếp theo phần A Tỳ Đàm nơi Tập 26 (ĐTK/ĐCTT, Tập 26, từ N0 1536 đến N0 1544) toàn bộ Tập 27 là nêu dẫn Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa (Abhidharma – mahavibhàsà – sàstra). Đây là Bộ Luận đồ sộ nhất hiện có trong Hán tạng. Tác giả của Luận là 500 vị A La Hán. Nói rõ hơn: Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa là một Bộ Luận Thích. 500 vị A La Hán, dưới sự chỉ đạo của Tôn giả Thế Hữu (Vasumitra), trải qua 12 năm, đã chú giải quảng diễn Bộ Luận A Tỳ Đạt Ma Phát Trí của Tôn giả Ca Đa Diễn Ni Tử (Kàtyàyaniputra) một Đại Luận sư kiệt xuất của Phái Hữu Bộ, sống vào khoảng 300 năm sau Phật diệt độ (ĐTK/ĐCTT, Tập 26, N0 1544, Pháp sư Huyền Tráng Hán dịch, 20 quyển). Tôn giả Thế Hữu biên tập, tổng duyệt, để thành Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa, được xem là thành quả tiêu biểu của lần kết tập kinh điển thứ tư – theo Phật giáo Bắc truyền, tổ chức tại nước Ca Thấp Di La, do vua Ca Nị Sắc Ca bảo trợ, vào khoảng 400 năm sau Phật diệt độ.

Luận này có 2 bản Hán dịch: * Bản 1 (Dịch trước): Do hai Đại sư Phù Đà Bạt Ma (Budhavarman, thế kỷ 5 TL) và Đạo Thái (Thế kỷ 5 TL) Hán dịch, vào khoảng năm 437 – 439 TL đời Bắc Lương (397-439), mang tên Luận A Tỳ Đàm Tỳ Bà Sa, gồm 100 quyển (Hoặc 110 quyển), do binh lửa nên hiện chỉ còn 60 quyển đầu (ĐTK/ĐCTT, Tập 28, N0 1546, trang 1 - 414C).

* Bản 2 (Dịch sau): Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng (602-664) mang tên Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa, gồm 200 quyển (ĐTK/ĐCTT, Tập 27, N0 1545, trang 1 – 1004A). Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa này, ngoại trừ chương Mở Đầu (Quyển 1) ghi nhận một số vấn đề tổng quát có tính dẫn nhập (Tác giả Luận bản. Phương thức tạo luận. Đặc điểm của ba Tạng, làm rõ về Tạng A Tỳ Đạt Ma. Nêu tóm tắt về Luận A Tỳ Đạt Ma Phát Trí), phần còn lại, tức từ quyển thứ 2 đến quyển thứ 200, là căn cứ theo thứ lớp nơi nội dung của Luận gốc (Luận A Tỳ Đạt Ma Phát Trí) gồm 8 uẩn, 44 phẩm để chú giải, bàn rộng.

8 uẩn với 44 phẩm nơi Luận gốc là: (1) Tạp Uẩn: Gồm 8 phẩm: Pháp Thế Đệ Nhất. Trí. Bổ Đặc Già La. Ái Kính. Không Hổ. Tướng. Vô Nghĩa. Tư.

(2) Kiết Uẩn: Gồm 4 phẩm: Bất Thiện. Nhất Hành. Hữu Tình. Mười Môn.

(3) Trí Uẩn: Gồm 5 phẩm: Học Chi. Năm Chủng. Tha Tâm Trí. Tu Trí. Bảy Thánh.

(4) Nghiệp Uẩn: Gồm 5 phẩm: Ác Hành. Tà Ngữ. Hại Sinh. Biểu – Vô Biểu. Tự Nghiệp.

(5) Đại Chủng Uẩn: Gồm 4 phẩm: Đại Tạo. Duyên. Thấy Biết Đủ. Chấp Thọ.

(6) Căn Uẩn: Gồm 7 phẩm: Căn. Hữu. Xúc. Đẳng Tâm. Nhất Tâm. Ngư. Nhân Duyên.

(7) Định Uẩn: Gồm 5 phẩm: Đắc. Duyên. Gồm Thâu. Bất Hoàn. Nhất Hành.

(8) Kiến Uẩn: Gồm 6 phẩm: Niệm Trụ. Ba Hữu. Tưởng. Trí. Kiến. Già Tha. (Chỉ chú giải quảng diễn 43 phẩm. Không chú giải phẩm sau cùng là phẩm Già Tha (Kệ) vì cho là ý nghĩa đã hiển bày, dễ lãnh hội).

Không chỉ chủ giải hết sức chi tiết, quảng diễn hết sức bao quát, Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa còn dành nhiều công sức để nêu dẫn, biện chính, đả phá về khá nhiều luận điểm – phần lớn là thuộc lãnh vực nhận thức của các Học phái thuộc Nội đạo, cùng một số luận điểm sai trái của Ngoại đạo. Tất nhiên, những biện chính ở đây đều theo quan điểm của Hữu Bộ. Và như thế là Luận này đã vượt quá nội dung của Luận Thích, trở thành một Bộ Luận tổng hợp mang tính tập đại thành cho giáo lý của Phật giáo Bộ phái ở Ấn Độ diễn tiến qua hàng mấy thế kỷ.

Chúng tôi xin nêu dẫn vắn tắt về nội dung của Uẩn thứ 2 (Kiết Uẩn) để người đọc thấy được phần nào tính chất Đại Tỳ Bà Sa (*) của Luận.

Luan A Ty Dat Ma bia 2Chương Kiết Uẩn này tuy chỉ có 4 phẩm, là một trong 2 chương có số phẩm ít nhất, nhưng lại là chương được biện giải quảng diễn có số lượng quyển nhiều nhất (Từ quyển 46 đến quyển 92 = 47 quyển. Trong ấy, phẩm 4: Bàn Về Mười Môn, gồm đến 22 phần = 22 quyển, là phẩm dài nhất của Luận).

Phẩm 1: Bàn Về Bất Thiện: Phân làm 10 phần (Từ quyển 46 đến quyển 55): Lần lượt biện giải về: * Vì sao 5 kiết và 98 tùy miên (Bản dịch trước dịch là Sử) không do Khế kinh nói nhưng vẫn được nêu dẫn quảng diễn?

* Biện giải về ba kiết (Kiết hữu thân kiến. Kiết giới cấm thủ. Kiết nghi). * Ba căn bất thiện (Căn bất thiện tham, sân, si). * Ba lậu (Dục lậu. Hữu lậu. Vô minh lậu).

* Bốn bộc lưu (Bộc lưu dục. Bộc lưu hữu. Bộc lưu kiến. Bộc lưu vô minh). * Bốn ách (Ách dục. Ách hữu. Ách kiến. Ách vô minh). Sự sai biệt giữa bộc lưu và ách. * Bốn thủ (Dục thủ. Kiến thủ. Giới cấm thủ. Ngã ngữ thủ). * Bốn sự trói buộc thân (Trói buộc thân do tham, do sân, do giới cấm thủ, do chấp cho đấy là thật).

* Năm cái (Tham dục. Giận dữ. Hôn trầm – thùy miên. Trạo cử – ố tác. Nghi). * Năm kiết (Kiết tham. Sân. Mạn. Tật: Ganh ghét. Xan: Keo kiệt).

* Năm kiết thuận phần dưới (Tham dục. Giận dữ. Hữu thân kiến. Giới cấm thủ. Nghi). * Năm kiết thuận phần trên (Sắc tham. Vô sắc tham. Trạo cử. Mạn. Vô minh).

* Năm kiến (Hữu thân kiến. Biên chấp kiến. Tà kiến. Kiến thủ. Giới cấm thú). * Bảy tùy miên (Dục tham. Giận dữ. Hữu tham. Mạn. Vô minh. Kiến. Nghi). * Chín kiết (Ái. Sân. Mạn. Vô minh. Kiến. Thủ. Nghi. Tật. Xan).

* 98 tùy miên: Căn cứ theo hành tướng, cõi, bộ có khác nhau nên từ bảy tùy miên đã lập thành 98 tùy miên (Cõi Dục: 36. Cõi Sắc: 31. Cõi Vô sắc: 31).

* Ba kiết cho đến 98 tùy miên: Bao nhiêu thứ là bất thiện? Vô ký? Bao nhiêu thứ là có dị thục (Quả báo), không có dị thục? Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn, do tu đạo đoạn? Bao nhiêu thứ do kiến khổ đoạn? Cho đến bao nhiêu thứ do tu đạo đoạn? Bao nhiêu thứ là kiến, không phải là kiến? Bao nhiêu thứ có tầm có tứ, không tầm chỉ có tứ, không tầm không tứ? Bao nhiêu thứ tương ưng với lạc căn, khổ căn, ưu căn, hỷ căn, xả căn? Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục, thuộc cõi Sắc, thuộc cõi Vô sắc?...

* Biện giải về năm loại Bổ-đặc-già-la (Tùy tín hành. Tùy pháp hành. Tín thắng giải. Kiến chí. Thân chứng). * Thế nào là Bổ-đặc-già-la tuệ giải thoát, câu giải thoát?

* Hữu thân kiến cùng với hữu thân kiến làm bao nhiêu duyên? Hữu thân kiến cùng với giới cấm thủ, cho đến tùy miên vô minh của cõi Vô sắc do tu đạo đoạn làm bao nhiêu duyên?...

Phẩm 2: Bàn Về Nhất Hành: Phân làm 8 phần (Từ quyển 56 đến hơn ½ quyển 63): Lần lượt biện giải về: * Nêu dẫn năm thứ sự việc. * Nếu đối với sự việc này có kiết ái trói buộc thì cũng có kiết giận trói buộc chăng? * Nếu đối với sự việc này có kiết ái trói buộc thì cũng có kiết mạn trói buộc chăng? * Nếu đối với sự việc này có kiết ái trói buộc thì cũng có kiết vô minh trói buộc chăng? * Nếu đối với sự việc này có kiết ái trói buộc thì cũng có kiết kiến trói buộc chăng? * Nếu đối với sự việc này có kiết ái trói buộc thì cũng có kiết thủ trói buộc chăng? * Nếu đối với sự việc này có kiết ái trói buộc thì cũng có kiết tật trói buộc chăng? * Đối với tám kiết còn lại trong chín kiết, tùy theo sự liên hệ của chúng, cũng nêu lên các câu hỏi như trước để biện giải.

* Lại biện về kiết ái nơi ba đời trói buộc, liên hệ với các thứ kiết kia, cũng trong ba đời đã trói buộc.

* Ba kiết cho đến 98 tùy miên, ở trong 98 tùy miên, mỗi mỗi kiết gồm thâu bao nhiêu tùy miên? * Ba kiết cho đến 98 tùy miên: Là trước gồm thâu sau hay sau gồm thâu trước? * Ba kiết cho đến 98 tùy miên, có bao nhiêu thứ khiến cho dục hữu nối tiếp nhau? Bao nhiêu thứ khiến cho sắc hữu, vô sắc hữu cùng nối tiếp?

* Nêu dẫn về bảy hữu. Biện giải về hữu.

* Ba kiết cho đến 98 tùy miên dựa vào định nào diệt? Các kiết quá khứ vị lai hiện tại: Các kiết ấy là đã trói buộc, sẽ trói buộc và hiện đang trói buộc chăng?

* Vì phiền não hiện tiền nên thoái chuyển, hay vì thoái chuyển rồi phiền não mới hiện tiền? * Có ba thứ thoái chuyển (Đã được thoái chuyển. Chưa được thoái chuyển. Thọ dụng thoái chuyển). * Ở nơi xứ nào có thoái chuyển?

* Biện giải về sáu hạng A la hán (Pháp thoái. Pháp tư. Pháp hộ. Pháp trụ. Pháp gắng đạt. Pháp bất động). * Biện giải về chín thứ nhận biết khắp. * Chín thứ nhận biết khắp như thế, những vị nào đạt được, đạt được bao nhiêu?

* Nêu dẫn, biện giải về tám loại Bổ đặc già la (Hướng – quả Dự lưu. Hướng – quả Nhất lai. Hướng – quả Bất hoàn. Hướng – quả A la hán). * Tám Bổ đặc già la này đối với chín thứ nhận biết khắp, có bao nhiêu thứ thành tựu, không thành tựu?

Phẩm 3: Bàn Về Hữu Tình: Phân làm 8 phần (Từ non ½ quyển 63 đến quyển 70): Lần lượt nêu dẫn, biện giải về: * Ba cõi, mỗi cõi đều có hai bộ kiết: Là kiết do kiến đạo đoạn và kiết do tu đạo đoạn. * Đối với hai bộ kiết nơi cõi Dục, hai bộ kiết nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc: Từng có bị trói buộc tức khắc chăng? Từng có lìa trói buộc tức khắc chăng? Từng có bị trói buộc dần chăng? Từng có lìa trói buộc dần chăng?

* Phàm phu, Thánh giả, theo thời gian lìa nhiễm nơi chín phẩm, có bao nhiêu đạo vô gián, đạo giải thoát nên được lìa?



* Sinh nơi cõi Dục: Thánh giả có ba sự mạng chung: Hoàn toàn lìa nhiễm. Hoàn toàn thoái chuyển. Lìa nhiễm từng phần. Phàm phu chỉ có hai: Không có lìa nhiễm từng phần mà mạng chung. Sinh nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc: Thánh giả có hai sự mạng chung: Hoàn toàn lìa nhiễm và lìa nhiễm từng phần. Phàm phu chỉ có một sự: Hoàn toàn lìa nhiễm mà mạng chung.

* Khi lìa nhiễm của cõi Dục thì chín đạo vô gián, chín đạo giải thoát đều duyên nơi địa nào? Trong đạo vô gián, đạo giải thoát của thế tục, nơi mỗi mỗi đạo có thể tu bao nhiêu thứ hành tướng.

* Kiết của cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ hết là thuộc về quả nào? Kiết của cõi Dục do tu đạo đoạn trừ hết là thuộc về quả nào? * Kiết của cõi Sắc, cõi Vô sắc do kiến đạo đoạn trừ hết, do tu đạo đoạn trừ hết, là thuộc về quả nào?

* Có năm bộ kiết: Là kiết do kiến khổ đoạn, cho đến kiết do tu đạo đoạn: Các kiết do kiến khổ, kiến tập, kiến diệt, kiến đạo cùng tu đạo đoạn trừ hết là thuộc về quả nào?

* Có chín bộ kiết: Là kiết do khổ pháp trí đoạn, cho đến kiết do tu đạo đoạn: Các kiết do khổ pháp trí, khổ loại trí, tập pháp trí, tập loại trí, diệt pháp trí, diệt loại trí, đạo pháp trí, đạo loại trí cùng tu đạo đoạn trừ hết là thuộc về quả nào?

* Có mười lăm bộ kiết: Tức ba cõi, mỗi cõi có năm bộ, là kiết do kiến khổ đoạn cho đến kiết do tu đạo đoạn: Kiết của cõi Dục do kiến khổ, kiến tập, kiến diệt, kiến đạo cùng tu đạo đoạn trừ hết là thuộc về quả nào? Kiết của hai cõi Sắc, Vô sắc do kiến khổ tập diệt đạo cùng tu đạo đoạn trừ hết là thuộc về quả nào?

* Ba kiết cho đến 98 tùy miên, mỗi mỗi thứ đoạn dứt hết là thuộc về quả nào?

* Các kiết trong hướng Dự lưu – quả Dự lưu, hướng Nhất lai – quả Nhất lai, hướng Bất hoàn – quả Bất hoàn, hướng A la hán – quả A la hán được đoạn dứt hết là thuộc về quả nào?

Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa0


Lưu ý: Trước khi giao dịch mua bán với Thế Hệ Mới Books tại 15 đường 26 - Q.8 - Tp.HCM, hãy tìm hiểu kỹ thông tin về số điện thoại (0947 809 541)

Đây là mặt hàng Mới 100% nên bạn hãy kiểm tra thật kỹ tình trạng hàng hóa, bao bì đóng gói (nếu có), đọc kỹ các chính sách bảo hành đổi trả.

Việc mua bán các bên tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm với nhau. MuaBanNhanh chỉ là mạng xã hội hỗ trợ tất cả các thành viên đánh giá người mua lẫn người bán.

Tìm hiểu về Thế Hệ Mới Books Tại đây
Sản phẩm cùng người bán
Sản phẩm cùng chuyên mục

Thế Hệ Mới BooksSách Thế Hệ Mới, Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa Mới 100%

15 đường 26 - Q.8 - Tp.HCM - Quận 8 - Hồ Chí Minh - Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa