Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 06/5/2009 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________ |
Số :35 /2009/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ÐỊNH
Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục công nhận
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức
đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
_________
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ðất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NÐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NÐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Ðất đai;
Căn cứ Nghị định số 182/2004/NÐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NÐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NÐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Ðất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Công văn số 4151/STP-VB ngày 31 tháng 12 năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2227/TNMT-ÐKKTÐ ngày 03 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; đồng thời thay thế điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 20, điểm b khoản 2 Điều 21, điểm b khoản 2 Điều 22 và một phần điểm a (trường hợp đối với tổ chức) của khoản 1 Điều 23 Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Hội đồng Đấu giá quyền sử dụng đất thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bộ Xây dựng; - Đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HÐND.TP; - Thành viên UBND thành phố; - Ban TT/UBMTTQ Việt Nam TP; - Các Báo, Đài; - VPUB: các PVP; - Các Phòng CV; TT Công báo; - Lưu: VT, (ĐTMT-PTH) MH. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________ |
___________________________
QUY ĐỊNH
Về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2009/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)
__________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của các tổ chức đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, đ, e khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP). Đất trong các trường hợp trên bao gồm cả đất có và không có vật kiến trúc.
Quy định này không áp dụng cho những trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là các tổ chức).
Điều 2. Nguyên tắc chung
Các tổ chức sử dụng từ hai khu đất trở lên phải lập thủ tục kê khai tình hình sử dụng đất của toàn bộ các khu đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức mình theo mẫu số 07/ĐK và mẫu số 02/ĐĐ kèm hồ sơ kê khai theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg).
Trong thời gian chưa ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức kinh tế sử dụng đất cơ sở sản xuất, kinh doanh tạm thời kê khai nộp tiền thuê đất theo hiện trạng tại Chi Cục Thuế quận, huyện nơi khu đất tọa lạc. Thời điểm để tính tiền thuê đất là thời điểm tổ chức bắt đầu sử sụng đất.
Điều 3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tổ chức đang sử dụng đất được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hiện trạng đúng với ranh giới và diện tích đang quản lý, sử dụng khi đảm bảo các điều kiện sau:
- Đất không có tranh chấp, khiếu nại;
- Đất được sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được phê duyệt;
- Sử dụng đất có hiệu quả, không vi phạm pháp luật đất đai (sử dụng đất đúng mục đích; không để đất bị lấn, bị chiếm; không cho tổ chức, cá nhân thuê, mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật…).
- Tổ chức sử dụng đất thực hiện đúng quy định của pháp luật bảo vệ
môi trường;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định.
Trong quá trình quản lý, sử dụng nhà, đất nếu tổ chức sử dụng đất có vi phạm về pháp luật đất đai, pháp luật xây dựng và pháp luật về bảo vệ môi trường thì phải được xem xét xử lý theo quy định trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 4. Những trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tạm dừng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đ) Tổ chức nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
Điều 5. Thời hạn sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất được xác định theo các quy định tại các Điều 66, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 Luật Đất đai 2003, Điều 33, khoản 2 và 3 Điều 68, Điều 71, Điều 78, khoản 5 Điều 84, khoản 3 Điều 86, khoản 1 Điều 87 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Điều 29 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và Khoản 3 Mục I Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, cụ thể:
đ) Đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Thời hạn sử dụng đất đối với các trường hợp trên được thể hiện trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phương án sản xuất, kinh doanh hoặc phương án sử dụng đất; dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (sau đây gọi chung là quy hoạch chi tiết) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; ý kiến đề xuất của các sở - ngành, quận - huyện.
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết và mục đích sử dụng đất được phê duyệt: Thời hạn sử dụng đất là không quá 50 (năm mươi) năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định nhưng không quá 70 (bảy mươi) năm.
- Không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt: Thời hạn sử dụng đất được xác định đến thời điểm triển khai thực hiện quy hoạch; trường hợp không xác định được thời gian triển khai thực hiện quy hoạch thì thời gian sử dụng đất được xác định là hàng năm, quá 01 (một) năm kể từ khi hợp đồng thuê đất được ký kết mà chưa triển khai thực hiện dự án theo quy hoạch thì hợp đồng thuê đất mặc nhiên còn hiệu lực cho đến khi có dự án được triển khai.
- Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt: Căn cứ vào tình hình thực tế của việc lập quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt và yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương, các Sở - ngành, quận - huyện đề xuất thời hạn sử dụng đất cụ thể.
Khi hết thời hạn, tổ chức sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất hoặc cho phép lập dự án mới nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và không gây ô nhiễm môi trường.
- Trường hợp có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ ghi rõ thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo giấy tờ đó, nếu nay sử dụng phù hợp với quy hoạch được phê duyệt;
- Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất (chưa được cấp giấy chứng nhận) mà không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 78 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; thời điểm bắt đầu để tính thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; được tính từ ngày ký quyết định công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
- Trường hợp không có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 78 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; thời điểm bắt đầu để tính thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày ký quyết định công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
- Trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời điểm để tính thời hạn sử dụng đất kể từ ngày công ty cổ phần đăng ký kinh doanh.
- Mục đích sử dụng đã được xác định đối với đất đưa ra đấu giá, duyệt giá bán chỉ định; đối với đất có nguồn gốc không do Nhà nước trực tiếp quản lý, thời hạn sử dụng đất dựa vào pháp lý giấy tờ về sử dụng đất có liên quan hoặc hiện trạng sử dụng đất trên thực tế;
- Thời hạn sử dụng đất đối với từng mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003.
Tổ chức nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 6. Xử lý việc sử dụng đất đối với trường hợp đất không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt
Điều 7. Việc lập bản đồ phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trung tâm Thông tin Tài nguyên - Môi trường và Đăng ký nhà đất có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của tổ chức sử dụng đất.
Đối với đất quốc phòng - an ninh, Bản đồ hiện trạng vị trí chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất.
Ðiều 8. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Tổ chức sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị công nhận và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhận kết quả giải quyết tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trình tự giải quyết hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết hồ sơ công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tên tổ chức sử dụng đất: Ghi tên tổ chức, số và ngày quyết định thành lập hoặc số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.
Đơn do người đại diện của tổ chức sử dụng đất theo pháp luật ký tên và đóng dấu tổ chức.
Trong Đơn ghi rõ hình thức sử dụng đất (thuê đất hay giao đất), thời hạn
sử dụng đất.
Đối với thửa đất có nhiều tổ chức cùng sử dụng (trừ trường hợp thửa đất có nhà chung cư) thì ghi các thông tin về tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận và lập danh sách những tổ chức cùng sử dụng đất khác theo Mẫu 04b/ĐK kèm theo.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và đơn vị vũ trang nhân dân không lập phương án sử dụng đất.
Điều 11. Trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang sử dụng đất
Tổ chức sử dụng đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ - Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
đ) Bản đồ hiện trạng vị trí khu đất (bản chính) hoặc bản trích lục bản đồ địa chính thửa đất (1 bản chính và 1 bản chụp);
- Trong 06 (sáu) ngày làm việc sau khi họp liên ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị tổ chức sử dụng đất liên hệ cơ quan có chức năng đo đạc bản đồ lập Bản đồ hiện trạng vị trí, thể hiện các yếu tố quy hoạch như quy định tại Điều 7 của bản Quy định này.
- Trong thời hạn 09 (chín) ngày làm việc sau khi nhận đuợc Bản đồ hiện trạng vị trí do tổ chức sử dụng đất cung cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình, dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
- Trong 09 (chín) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và dự thảo quyết định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định công nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất.
- Trong 14 (mười bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm dự thảo và ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất.
- Chuyển hồ sơ cho Trung tâm Thông tin Tài nguyên - Môi trường và Đăng ký nhà đất cập nhật và lưu trữ hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 12. Trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế đang sử dụng đất làm cơ sở sản xuất, kinh doanh
Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất làm cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ - Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
đ) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai, xây dựng và chứng từ chứng minh đã thực hiện xong quyết định đó (bản chụp - nếu có);
Tham khảo thêm tại VanBanPhapLuat
Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND Quy định trình tự thủ tục công nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành phố Hồ Chí Minh