Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND Quy định trình tự thủ tục công nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành phố Hồ Chí Minh

Đã xem: 408

Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 06/5/2009 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh

 

Tham khảo chi tiết các thông tin dịch vụ nhà đất mới tại MXH MuaBanNhanh chuyên mục: Dịch vụ nhà đất

 

Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND Quy định trình tự thủ tục công nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành phố Hồ Chí Minh

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN    

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 __________   

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 __________   

  Số :35  /2009/QĐ-UBND  TP. Hồ Chí Minh, ngày  06  tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ÐỊNH

Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục công nhận

và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức

đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

_________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ðất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006; 

Căn cứ Nghị định số 93/2001/NÐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NÐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Ðất đai;

Căn cứ Nghị định số 182/2004/NÐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NÐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NÐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Ðất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

 Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;

Căn cứ Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Công văn số 4151/STP-VB ngày 31 tháng 12 năm 2008;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2227/TNMT-ÐKKTÐ ngày 03 tháng 4 năm 2009,

QUYẾT ÐỊNH:

Ðiều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; đồng thời thay thế điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 20, điểm b khoản 2 Điều 21, điểm b khoản 2 Điều 22 và một phần điểm a (trường hợp đối với tổ chức) của khoản 1 Điều 23 Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.

Ðiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Hội đồng Đấu giá quyền sử dụng đất thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 

Nơi nhận:                           

- Như Điều 3;                         

- Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Bộ Xây dựng;

- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Thường trực Thành ủy;

- Thường trực HÐND.TP;

- Thành viên UBND thành phố;

- Ban TT/UBMTTQ Việt Nam TP;

- Các Báo, Đài;

- VPUB: các PVP;

- Các Phòng CV; TT Công báo;

- Lưu: VT, (ĐTMT-PTH) MH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC

 

 

 

 

 

Nguyễn Thành Tài

 

ỦY BAN NHÂN DÂN    

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 __________   

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 __________   

                                         ___________________________                                   

    

           

QUY ĐỊNH

Về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 

(Ban hành kèm theo Quyết định số    35   /2009/QĐ-UBND

ngày  06  tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)

__________

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

  1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của các tổ chức đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, đ, e khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP). Đất trong các trường hợp trên bao gồm cả đất có và không có vật kiến trúc.  

Quy định này không áp dụng cho những trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

  1. Đối tượng áp dụng:
  2. a) Các tổ chức đang sử dụng đất, bao gồm:

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là các tổ chức).

  1. b) Các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chức năng, nhiệm vụ.

Điều 2. Nguyên tắc chung

  1. Người đứng đầu của tổ chức là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình theo quy định của pháp luật đất đai và có trách nhiệm lập hồ sơ theo Quy định này để được xem xét công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Các tổ chức sử dụng từ hai khu đất trở lên phải lập thủ tục kê khai tình hình sử dụng đất của toàn bộ các khu đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức mình theo mẫu số 07/ĐK và mẫu số 02/ĐĐ kèm hồ sơ kê khai theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg).

Trong thời gian chưa ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức kinh tế sử dụng đất cơ sở sản xuất, kinh doanh tạm thời kê khai nộp tiền thuê đất theo hiện trạng tại Chi Cục Thuế quận, huyện nơi khu đất tọa lạc. Thời điểm để tính tiền thuê đất là thời điểm tổ chức bắt đầu sử sụng đất.

  1. Việc xem xét công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức sử dụng đất gắn với tài sản công phải kế thừa kết quả rà soát, xử lý, sắp xếp nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg); Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).

Điều 3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tổ chức đang sử dụng đất được Ủy ban nhân dân thành phố công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hiện trạng đúng với ranh giới và diện tích đang quản lý, sử dụng khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Đất không có tranh chấp, khiếu nại;

- Đất được sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được phê duyệt;

- Sử dụng đất có hiệu quả, không vi phạm pháp luật đất đai (sử dụng đất đúng mục đích; không để đất bị lấn, bị chiếm; không cho tổ chức, cá nhân thuê, mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật…).

- Tổ chức sử dụng đất thực hiện đúng quy định của pháp luật bảo vệ
môi trường;

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định.

Trong quá trình quản lý, sử dụng nhà, đất nếu tổ chức sử dụng đất có vi phạm về pháp luật đất đai, pháp luật xây dựng và pháp luật về bảo vệ môi trường thì phải được xem xét xử lý theo quy định trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 4. Những trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tạm dừng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  1. Những trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
  2. a) Đất do Nhà nước giao để quản lý theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ;
  3. b) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng;
  4. c) Tổ chức sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp;
  5. d) Tổ chức đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 của Quy định này.

đ) Tổ chức nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.

  1. Trường hợp tạm dừng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ngăn chặn: Khi có đề nghị bằng văn bản về việc ngăn chặn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan cảnh sát điều tra, cơ quan thi hành án, có đơn thư khiếu kiện đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết hoặc các cơ quan thanh tra đang xử lý vi phạm thì tạm dừng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi có kết quả xử lý cuối cùng.

Điều 5. Thời hạn sử dụng đất

Thời hạn sử dụng đất được xác định theo các quy định tại các Điều 66, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 Luật Đất đai 2003, Điều 33, khoản 2 và 3 Điều 68, Điều 71, Điều 78, khoản 5 Điều 84, khoản 3 Điều 86, khoản 1 Điều 87 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Điều 29 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và Khoản 3 Mục I Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, cụ thể:

  1. Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài bao gồm:
  2. a) Đất ở;
  3. b) Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
  4. c) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 Luật Đất đai năm 2003;
  5. d) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

đ) Đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

  1. e) Đất phi nông nghiệp được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của tổ chức kinh tế do được giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án thì nay tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích phi nông nghiệp.
  2. Trường hợp sử dụng đất có thời hạn bao gồm:
  3. a) Đối tượng:

Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư.

  1. b) Cơ sở để xem xét thời hạn sử dụng đất:

Thời hạn sử dụng đất đối với các trường hợp trên được thể hiện trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phương án sản xuất, kinh doanh hoặc phương án sử dụng đất; dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (sau đây gọi chung là quy hoạch chi tiết) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; ý kiến đề xuất của các sở - ngành, quận - huyện.

  1. c) Thời hạn sử dụng đất:

- Phù hợp với quy hoạch chi tiết và mục đích sử dụng đất được phê duyệt: Thời hạn sử dụng đất là không quá 50 (năm mươi) năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định nhưng không quá 70 (bảy mươi) năm.

- Không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt: Thời hạn sử dụng đất được xác định đến thời điểm triển khai thực hiện quy hoạch; trường hợp không xác định được thời gian triển khai thực hiện quy hoạch thì thời gian sử dụng đất được xác định là hàng năm, quá 01 (một) năm kể từ khi hợp đồng thuê đất được ký kết mà chưa triển khai thực hiện dự án theo quy hoạch thì hợp đồng thuê đất mặc nhiên còn hiệu lực cho đến khi có dự án được triển khai.

- Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt: Căn cứ vào tình hình thực tế của việc lập quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt và yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương, các Sở - ngành, quận - huyện đề xuất thời hạn sử dụng đất cụ thể.  

Khi hết thời hạn, tổ chức sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất hoặc cho phép lập dự án mới nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và không gây ô nhiễm môi trường.

  1. d) Tổ chức kinh tế đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, đang sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định như sau:

- Trường hợp có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ ghi rõ thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo giấy tờ đó, nếu nay sử dụng phù hợp với quy hoạch được phê duyệt;

- Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất (chưa được cấp giấy chứng nhận) mà không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 78 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; thời điểm bắt đầu để tính thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; được tính từ ngày ký quyết định công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;

- Trường hợp không có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 78 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; thời điểm bắt đầu để tính thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày ký quyết định công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;

- Trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời điểm để tính thời hạn sử dụng đất kể từ ngày công ty cổ phần đăng ký kinh doanh.

  1. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất, mua chỉ định quyền sử dụng đất được xác định dựa vào các căn cứ sau:

- Mục đích sử dụng đã được xác định đối với đất đưa ra đấu giá, duyệt giá bán chỉ định; đối với đất có nguồn gốc không do Nhà nước trực tiếp quản lý, thời hạn sử dụng đất dựa vào pháp lý giấy tờ về sử dụng đất có liên quan hoặc hiện trạng sử dụng đất trên thực tế;

- Thời hạn sử dụng đất đối với từng mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003.

  1. Thời hạn sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài đối với đất đã nộp tiền sử dụng đất không thuộc nguồn vốn ngân sách sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
  2. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi chuyển quyền sử dụng đất.

Tổ chức nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.

  1. Khi hết thời hạn sử dụng đất, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ xem xét gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp giao đất hoặc thuê đất 50 (năm mươi) năm. Đối với trường hợp trước đây Ủy ban nhân dân thành phố đã có quyết định cho thuê đất ngắn hạn, nay do phù hợp quy hoạch, đất sử dụng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận như quy định tại Điều 3 Quy định này thì sẽ xem xét điều chỉnh thời gian tạo điều kiện cho tổ chức sử dụng đất ổn định. Ủy ban nhân dân thành phố sẽ điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp thuê đất ngắn hạn hàng năm và các trường hợp thuê đất ngắn hạn có thời hạn khác (thuê 05 năm, 10 năm…) dựa trên quy hoạch chi tiết và mục đích sử dụng đất được phê duyệt và văn bản đề nghị gia hạn sử dụng đất (đối với trường hợp đề nghị gia hạn không vượt quá 12 (mười hai) tháng; hoặc dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được phê duyệt (đối với tổ chức kinh tế đề nghị gia hạn sử dụng đất trên 12 (mười hai) tháng.

Điều 6. Xử lý việc sử dụng đất đối với trường hợp đất không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt

  1. Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp đất đang sử dụng nhưng không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt: 
  1. a) Tổ chức sử dụng đất sản xuất, kinh doanh nhưng không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt được sử dụng đất theo hiện trạng, không được đầu tư xây dựng mới, ký Hợp đồng thuê đất hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường và có nghĩa vụ kê khai đóng tiền thuê đất hàng năm tại Chi Cục Thuế và Kho bạc Nhà nước cấp huyện cho đến khi Nhà nước thực hiện quy hoạch.
  2. b) Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt, nay tổ chức sử dụng đất điều chỉnh mục đích không thuộc trường hợp phải xin phép (theo Điều 36 Luật Đất đai năm 2003) để phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo mục đích sử dụng của loại đất được chuyển mục đích quy định tại Điều 5 của Quy định này.
  3. Các tổ chức sử dụng đất không phải là đất cơ sở sản xuất, kinh doanh và đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất nhưng không phù hợp quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thực hiện quy hoạch.
  4. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã được Ủy ban nhân dân thành phố cho thuê đất có thời hạn, sau khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho doanh nghiệp nhà nước đối với trường hợp phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt; trường hợp không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì phải xác định lại thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
  5. Đối với các doanh nghiệp nhà nước đã tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa, nay nếu khu đất không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì vẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hình thức giao đất cho công ty cổ phần, có ghi chú quy hoạch và những hạn chế về xây dựng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 7. Việc lập bản đồ phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  1. Khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức sử dụng đất liên hệ Trung tâm Thông tin Tài nguyên - Môi trường và Đăng ký nhà đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để trích lục bản đồ địa chính (đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất chưa có Bản đồ hiện trạng vị trí theo tài liệu bản đồ địa chính số).

Trung tâm Thông tin Tài nguyên - Môi trường và Đăng ký nhà đất có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của tổ chức sử dụng đất.

  1. Sau khi có bản trích lục bản đồ địa chính, tổ chức sử dụng đất kiểm tra về ranh giới, hình thể thửa đất, nếu thấy phù hợp thì ký tên và đóng dấu xác nhận vào bản trích lục bản đồ địa chính; trường hợp không phù hợp, tổ chức sử dụng đất liên hệ đơn vị có chức năng về đo đạc bản đồ để lập mới Bản đồ hiện trạng vị trí khu đất và nộp kèm hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. 
  1. Sau khi có ý kiến về quy hoạch, lộ giới đường, hành lang an toàn công trình công cộng, … (thông qua cuộc họp Tổ Công tác liên ngành):
  2. a) Đối với trường hợp khu đất đang sử dụng phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập Phiếu đề nghị đo đạc chuyển tổ chức sử dụng đất liên hệ đơn vị có chức năng đo đạc lập Bản đồ hiện trạng vị trí và chuyển cho cơ quan có chức năng kiểm định bản đồ để kiểm duyệt. Thời hạn kiểm tra và duyệt ký bản đồ là 15 (mười lăm) ngày làm việc.
  3. b) Đối với trường hợp đất đang sử dụng không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt, thì sử dụng số liệu tại bản trích lục bản đồ địa chính hoặc Bản đồ hiện trạng vị trí (lần 1) để xem xét giải quyết (không phải đo đạc thể hiện yếu tố quy hoạch và kiểm định lại - đo lần 2).

Đối với đất quốc phòng - an ninh, Bản đồ hiện trạng vị trí chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất.

Ðiều 8. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Tổ chức sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị công nhận và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhận kết quả giải quyết tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trình tự giải quyết hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết hồ sơ công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định về việc công nhận quyền sử dụng đất và xác định chế độ sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất.
  2. Trên cơ sở Quyết định công nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đóng dấu Sở Tài nguyên và Môi trường trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cho tổ chức sử dụng đất theo quy định tại Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng
    Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT). 

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ  CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

 Mục 1

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 10. Lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu số 04a/ĐK):

Tên tổ chức sử dụng đất: Ghi tên tổ chức, số và ngày quyết định thành lập hoặc số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức.

Đơn do người đại diện của tổ chức sử dụng đất theo pháp luật ký tên và đóng dấu tổ chức.

Trong Đơn ghi rõ hình thức sử dụng đất (thuê đất hay giao đất), thời hạn
sử dụng đất.

Đối với thửa đất có nhiều tổ chức cùng sử dụng (trừ trường hợp thửa đất có nhà chung cư) thì ghi các thông tin về tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận và lập danh sách những tổ chức cùng sử dụng đất khác theo Mẫu 04b/ĐK kèm theo.

  1. Bản đồ hiện trạng vị trí khu đất hoặc bản trích lục bản đồ địa chính thửa đất: thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
  2. Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức theo Mẫu số 07/ĐK: tổ chức sử dụng đất điền đầy đủ các thông tin theo mẫu và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất tọa lạc về hiện trạng sử dụng và tình hình tranh chấp, khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có). Báo cáo được lập cho từng khu đất (trường hợp có từ 2 khu đất trở lên) đối với tất cả các khu đất mà tổ chức đang quản lý sử dụng tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành khác trên cả nước kèm Thống kê các thửa đất theo Mẫu số 02/ĐĐ và hồ sơ kê khai theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng
    Chính phủ.
  3. Phương án sử dụng đất (theo mẫu) phải nêu rõ mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức sử dụng đất.

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và đơn vị vũ trang nhân dân không lập phương án sử dụng đất.

  1. Tất cả các giấy tờ liên quan đến pháp nhân của tổ chức sử dụng đất (bản chụp) và pháp lý của khu đất (bản chính). Trường hợp nộp bản chụp phải có bản chính để đối chiếu.
  2. Trường hợp Bản đồ hiện trạng vị trí lớn hơn khổ giấy A3, hồ sơ nộp thêm 4 bản chụp Bản đồ hiện trạng vị trí khu đất.

Điều 11. Trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang sử dụng đất

  1. Thành phần hồ sơ:

Tổ chức sử dụng đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ - Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:

  1. a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu 04a/ĐK, trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức cùng sử dụng kèm theo Mẫu 04b/ĐK (bản chính);
  2. b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc các giấy tờ chứng minh về quyền được sử dụng nhà, đất hoặc quyết định chuyển giao nhà, đất và giấy tờ liên quan (bản chính - nếu có);
  3. c) Văn bản ủy quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận (bản chính - nếu có);
  4. d) Quyết định thành lập tổ chức (bản chụp);

đ) Bản đồ hiện trạng vị trí khu đất (bản chính) hoặc bản trích lục bản đồ địa chính thửa đất (1 bản chính và 1 bản chụp);

  1. e) Báo cáo Kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức theo Mẫu số 07/ĐK kèm Thống kê các thửa đất theo Mẫu 02/ĐĐ (trường hợp có từ 2 khu đất trở lên) (bản chính); Hồ sơ kê khai đất tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ (bản chụp);
  2. g) Ý kiến của Sở, ngành, quận, huyện, các cơ quan có liên quan về việc sử dụng đất: nguồn gốc, quá trình sử dụng đất; quy hoạch chi tiết (bản chụp - nếu có);
  3. h) Văn bản về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Bộ Tài chính (bản chụp - nếu có);
  4. i) Ý kiến rà soát, sắp xếp của Ban Chỉ đạo 09 cấp thành phố hoặc của Bộ Tài chính theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (bản chụp).
  5. Trình tự giải quyết:
  6. a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất tọa lạc và tổ chức sử dụng đất kiểm tra thực địa, lập biên bản ghi nhận hiện trạng, lấy ý kiến về tranh chấp, khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có). Biên bản có xác nhận của tổ chức sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
  7. b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc sau khi nhận lại Biên bản kiểm tra thực địa từ tổ chức sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo tóm tắt nội dung hồ sơ (kèm tài liệu) gửi các cơ quan có liên quan tổ chức cuộc họp liên ngành giải quyết hồ sơ. Thời gian từ lúc gửi thư mời họp đến khi tổ chức cuộc họp không tính trong thời gian giải quyết hồ sơ nhưng không được quá 10 (mười) ngày.
  8. c) Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết, trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi tổ chức sử dụng đất thông báo lý do và hướng xử lý về đất đai, xây dựng, môi trường, quy hoạch (trường hợp cần có ý kiến xử lý).
  9. d) Trường hợp đủ điều kiện giải quyết:

- Trong 06 (sáu) ngày làm việc sau khi họp liên ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị tổ chức sử dụng đất liên hệ cơ quan có chức năng đo đạc bản đồ lập Bản đồ hiện trạng vị trí, thể hiện các yếu tố quy hoạch như quy định tại Điều 7 của bản Quy định này.

- Trong thời hạn 09 (chín) ngày làm việc sau khi nhận đuợc Bản đồ hiện trạng vị trí do tổ chức sử dụng đất cung cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình, dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

- Trong 09 (chín) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và dự thảo quyết định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định công nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất.

- Trong 14 (mười bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm dự thảo và ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất.

- Chuyển hồ sơ cho Trung tâm Thông tin Tài nguyên - Môi trường và Đăng ký nhà đất cập nhật và lưu trữ hồ sơ địa chính theo quy định.

Điều 12. Trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế đang sử dụng đất làm cơ sở sản xuất, kinh doanh

  1. 1. Thành phần hồ sơ:

Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất làm cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ - Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:

  1. a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu 04a/ĐK, trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức cùng sử dụng kèm theo Mẫu 04b/ĐK (bản chính);
  2. b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc các giấy tờ chứng minh về quyền được sử dụng nhà, đất (bản chính - nếu có);
  3. c) Văn bản ủy quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận (bản chính - nếu có);
  4. d) Bản đồ hiện trạng vị trí khu đất (bản chính) hoặc bản trích lục bản đồ địa chính thửa đất (1 bản chính và 1 bản chụp);

đ) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai, xây dựng và chứng từ chứng minh đã thực hiện xong quyết định đó (bản chụp - nếu có);

  1. e) Ý kiến của các cơ quan có liên quan về việc sử dụng đất: hiện trạng, nguồn gốc, quá trình sử dụng, tranh chấp, khiếu nại và các yếu tố về quy hoạch chi tiết (bản chụp - nếu có);
  2. g) Ý kiến của cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện về xử lý tồn tại (cho phép hoặc không cho phép) đối với công trình xây dựng không phép, sai phép (bản chụp - nếu có);
  3. h) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản chụp);
  4. i) Các chứng từ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước trong việc sử dụng đất (hóa đơn đóng tiền thuê đất hàng năm, bản chụp - nếu có);
  5. k) Phương án sử dụng đất (theo mẫu) hoặc phương án sản xuất kinh doanh (bản chính).
  6. l) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức theo Mẫu số 07/ĐK và Thống kê các thửa đất theo Mẫu 02/ĐĐ (trường hợp có từ 2 khu đất trở lên) (bản chính); Hồ sơ kê khai đất tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ (bản chụp);
  7. m) Báo cáo, rà soát theo mẫu của Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg đối với trường hợp thuộc đối tượng rà soát, sắp xếp theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg (bản chụp);
  8. n) Trường hợp cá nhân nhận quyền sử dụng đất, nay thành lập công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và xin cấp Giấy chứng nhận cho công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân thì cá nhân đó phải có Đơn cam kết không tranh chấp, khiếu nại về việc cấp giấy cho công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân (bản chính).
  9. Trình tự giải quyết:
  10. a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất tọa lạc và tổ chức sử dụng đất kiểm tra thực địa, lập biên bản ghi nhận hiện trạng, lấy ý kiến về tranh chấp, khiếu nại về đất đai và môi trường (nếu có). Biên bản có xác nhận của tổ chức sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
  11. b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận lại Biên bản kiểm tra thực địa từ tổ chức sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo tóm tắt nội dung hồ sơ (kèm tài liệu) gửi các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành giải quyết hồ sơ. Thời gian từ lúc gửi thư mời họp đến khi tổ chức họp không tính trong thời gian giải quyết hồ sơ nhưng không được quá 10 (mười) ngày.
  12. c) Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau cuộc họp liên ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi tổ chức sử dụng đất thông báo lý do và hướng xử lý về đất đai, xây dựng, môi trường, quy hoạch (trường hợp cần xử lý).
  13. d) Trường hợp không phù hợp quy hoạch chi tiết được phê duyệt, thời hạn sử dụng đất chỉ xem xét cho thuê ngắn hạn hàng năm:

Tham khảo thêm tại VanBanPhapLuat

Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND Quy định trình tự thủ tục công nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành phố Hồ Chí Minh

Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND Quy định trình tự thủ tục công nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành phố Hồ Chí Minh